Hotline
Tài liệu
Tuyển dụng
Chat

IELTS là bài thi kiểm tra tiếng Anh học thuật vậy nên đôi khi chúng ta rất dễ phức tạp hóa IELTS lên và quên mất luôn cả những kiến thức ngữ pháp căn bản.

Như chúng ta đã biết, trong tiếng Anh nói chung và IELTS nói riêng, chúng ta có rất nhiều các cấu trúc ngữ pháp, thậm chí đôi khi chúng ta còn dễ nhầm lẫn giữa các từ này với nhau bởi lẽ nếu xét về nghĩa khi chuyển sang tiếng Việt thì gần như là giống nhau. Tuy nhiên, cấu trúc của các từ này lại khác hẳn nhau.

Do đó, hôm nay mình sẽ giới thiệu với các bạn một vài cấu trúc rất dễ nhầm lẫn trong tiếng Anh để giúp các bạn nào ôn thi IELTS tốt hơn nhé!!!

Bên cạnh đó, để ghi nhớ tốt hơn thì ngoài việc theo dõi, các bạn hãy chuẩn bị cho mình sẵn một notebook cũng như 1 chiếc bút để ghi lại đỡ nhỡ mà quên các bạn có thể dở vở lại để xem lại.

Sau đây mình xin giới thiệu với các bạn 3 cấu trúc dễ nhầm lẫn nhất trong ngữ pháp tiếng Anh bao gồm: Sorry & Apologize, Because & Because of, và Neither…nor & Either…or.

PHÂN BIỆT CÁC CẤU TRÚC NGỮ PHÁP TRONG TIẾNG ANH

1. Sorry & Apologize

Điểm chung của hai từ này đều có nghĩa là xin lỗi ai đó, tuy nhiên loại từ và cấu trúc của hai từ này đều khác nhau hoàn toàn.

* Sorry: loại từ là tính từ, được sử dụng để thể hiện sự hối lỗi, hoặc xấu hổ về những điều đã gây ra.

Sau đây là những cấu trúc của từ “sorry”:

- Sorry about something:

Eg: I’m sorry about the loss of the car’s keys.

- Sorry for something:

Eg: I’m terribly sorry for what I’ve bothered you.

Eg: I’m so sorry for the postpone of this meeting.

- Sorry for doing something:

Eg: I’m sorry for borrowing your CDs without asking.

- Sorry that:

Eg: I’m sorry that I haven’t said to her that you left this country.

- I’m sorry to say:

Eg: I’m sorry to say that I’m fired from this company.

* Apologize (hoặc apologise): loại từ là động từ, được sử dụng nhằm thể hiện sự hối tiếc vì đã gây ra lỗi lầm gì đó.

Sau đây là những cấu trúc của từ “apologize”:

- Apologize to somebody:

Eg: He would like to apologize to the bereaved family in public.

- Apologize for something:

Eg: I apologized for the damage to your automobile.

- Apologize to somebody for something:

Eg: I want to apologize to you for the rumors caused.

Lưu ý: “Apologize” thường được dịch là “xin lỗi tới ai đó”, “xin lỗi về cái gì”. Còn “sorry” bên cạnh nghĩa “xin lỗi” thì còn được dịch là “rất lấy làm tiếc”, “rất thất vọng”.

2. Because & Because of

Điểm giống nhau giữa Because và Because of đó là chúng đều có nghĩa “bởi vì” – chỉ lí do vì sao lại làm việc gì đó. Tuy nhiên cách dùng và cấu trúc của hai từ này lại khác nhau hoàn toàn.

* Because: đây là một liên từ mà được sử dụng trong câu phức để chỉ nguyên nhân vì sao lại làm một hành động nào đó.

Cấu trúc chung của Because đó là: Because + Subject + Verb + Object (Optional).

Eg: I have to forget him now because he has dumped me already.

Eg: I’m late because I’ve overslept.

Eg: I’m bound to get married to him because I don’t have any choices.

* Because of: loại từ là giới từ, thường được sử dụng trước đại từ, hoặc V-ing.

Cấu trúc chung của Because of đó là: Because of + pro (noun)/ noun phrase.

Eg: Because of his heavy bag, he walked so slowly.

Eg: Because of not discovering the customers’ demands, this company is going to bankrupt.

Eg: I said nothing about their divorce because of their children’s being there.

3. Neither…nor & Either…or

* Neither: loại từ là trạng từ, thường được sử dụng để chỉ sự đồng tình với ai đó, nhưng chỉ sự đồng tình với các câu phủ định.

Eg: I cannot understand what she’s said in this meeting. “Neither can I.”

Eg: I didn’t remember what happened last night. “Neither did I.”

Eg: I hadn’t been to Switzerland and neither had Jim.

* Neither…nor: có nghĩa là “không…cũng không”

Eg: I neither knew and cared what they exaggerated the story behind my back.

Eg: The castle is neither tiny nor enormous.

Eg: Neither small firms nor big companies actually work well.

* Either: loại từ là trạng từ, thường được sử dụng sau câu phủ định để thể hiện cảm xúc hoặc tình huống tương tự với những thứ đã được đề cập bên trên.

Eg: I couldn’t get the gist of what he said and my friend couldn’t either.

Eg: He cannot go to school because he is sick now and I can’t either.

Eg: I am not keen on this kind of music. “Me either” (=Neither am I).

* Either…or: có nghĩa là “hoặc…hoặc”. Bên cạnh đó, cấu trúc either...or dùng để khẳng định khả năng có thể xảy ra đối với một trong số hai đối tượng được nói tới (hoặc là xảy ra với đối tượng thứ nhất hoặc là xảy ra với đối tượng thứ hai).

Eg: It’s really tough for me to choose either the blue dress or the red one – please give me advice.

Eg: Well, I reckon that she is either Chinese or Vietnamese.

Eg: Either he will go abroad or he will not.

Lưu ý:

- Các cấu trúc “neither…nor...” và cấu trúc “either…or...” liên kết các cặp từ, cụm từ hoặc mệnh đề giữ chức năng ngữ pháp tương đương nhau.

- Khi trong câu có cấu trúc này thì động từ phải chia theo danh từ đi sau or hoặc nor. Nếu danh từ đó là số ít thì động từ chia ở ngôi thứ ba số ít và ngược lại.

- Nếu or hoặc nor xuất hiện một mình trong câu (không có either hoặc neither) thì cũng áp dụng quy tắc như trên: căn cứ theo danh từ theo sau nó để chia động từ.

Chúc các bạn có thể ôn tập IELTS tốt hơn sau một kì nghỉ dịch dài ngày nhé !!!

Nguồn tham khảo: Ngữ pháp tiếng Anh (Langmaster)

Oxford Advanced Learner’s Dictionary (Grammar structures)

Bình luận
Đăng ký nhận tư vấn miễn phí