Hotline
Tài liệu
Tuyển dụng
Chat

Grammar hay ngữ pháp luôn chiếm vị trí quan trọng trong kỳ thi IELTS. Các bạn đang mới chuẩn bị cho kỳ thi IELTS sẽ có thể gặp phải một số lỗi cơ bản. Và các bạn cần phải sửa để tránh bị trừ điểm, dưới đây là một số quy tắc để các bạn có thể lưu ý.

IELTS GRAMMAR: 7 QUY TẮC VÀNG MÀ BẠN CẦN BIẾT

I. Phần mở đầu

Các bạn thí sinh cần lưu ý cho bản thân những quy tắc để không bị mất điểm trong phần Grammar của phần thi IELTS. Dưới đây là 7 quy tắc vàng mà các bạn cần và nên nắm rõ cho kỳ thi IELTS của mình.

II. Các quy tắc

1. Thì hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn.

Sử dụng thì đơn giản để nói về các hành động chung, vĩnh viễn hoặc lặp đi lặp lại. Ở đây, thì hiện tại đơn được sử dụng để chỉ một hành động chung, theo thói quen: “I often wake up at 7 o’clock.” Ở đây có ngụ ý rằng bạn thường dậy lúc 7 giờ. Đây là điều bạn làm thường xuyên.

Thì hiện tại tiếp diễn miêu tả các hành động thường xảy ra tại thời điểm nói: “I am reading an interesting book.” Ở đây, hiện tại tiếp diễn được sử dụng để chỉ một hành động đang xảy ra tại thời điểm nói. Quy tắc tương tự áp dụng cho tất cả các thì của động từ, quá khứ, hiện tại và tương lai. Nếu bạn muốn tập trung vào tính liên tục của hành động, hãy sử dụng thì tiếp diễn. Nếu bạn miêu tả kết quả của hành động, thì hãy sử dụng thì đơn giản. Hãy lưu ý việc sử dụng thì thời trong bất kỳ phần thi IELTS nào của bạn.

2. Thì quá khứ đơn và thì hiện tại hoàn thành

Khi sử dụng thì quá khứ, chúng ta thấy những hành động trong quá khứ này không có mối liên hệ nào với hiện tại. Chúng thuộc về quá khứ: “I ate my breakfast with Hannah and then we went Shopping.”

Tuy nhiên, nếu hành động xảy ra trong quá khứ nhưng nó có một số tác động đến hiện tại hoặc nếu nó tiếp tục đến hiện tại, chúng ta cần sử dụng thì hiện tại hoàn thành: “I haven’t eaten breakfast yet, I’m starving.” Trên đây là cách hiện tại hoàn thành bởi vì nó là một hành động trong quá khứ nhưng nó có tác động rõ ràng đến hiện tại, người nói hiện đang đói.

Ví dụ: “I have been waiting here since 10 a.m.”

Trên đây là ví dụ về việc sử dụng thì hiện tại hoàn thành bởi vì hành động bắt đầu trong quá khứ nhưng vẫn tiếp tục vào hiện tại, khi người nói vẫn đang chờ đợi. Các bạn cần phân biệt để có thể nâng cao band điểm trong mọi phần thi IELTS nào của mình.

3. Sử dụng câu bị động

Câu bị động sẽ được sử dụng để miêu tả sự trang trọng và cá nhân trong lời nói. Các bạn sẽ kết hợp động từ “to be” với phân từ 2 của động từ để diễn tả một ai đó, một sự vật, hiện tượng nào đó được sử dụng trong câu bị động.

“Almost 50% more courses were chosen in the second semester as compared to the first one.”

(Câu bị động được sử dụng với thì quá khứ của động từ “to be” và phân từ quá khứ của động từ “choose”)

4. Sử dụng modal verb

Bạn có thể sử dụng các modal verb khi bạn muốn thể hiện các sắc thái khác nhau như mức độ chắc chắn trong phần thi IELTS Speaking của bạn.

Could, might and may có thể được sử dụng để chỉ các hành động có thể nhưng không chắc chắn trong tương lai, và might hơi ít chắc chắn hơn may.

“We could be late if we stop for drinks now.

I may want to spend my holiday in Europe, but everything depends on my partner.

We might want to move to a different class if the problem persists.”

Could have, might have và may have được sử dụng để thể hiện các hành động có thể trong hiện tại hoặc quá khứ mà bạn đang đề xuất rằng những hành động này là hoặc có thể, hoặc chúng đã hay đang hoàn thành.

“They could have left hours ago.”

Can được sử dụng để đưa ra khả năng có thể trong hiện tại và could được sử dụng trong thì quá khứ.

“Students can be difficult to motivate in evening classes.

My boss could be very demanding when I first got hired.”

Must được sử dụng khi chúng ta chắc chắn một cái gì đó là đúng và must have được sử dụng với cùng ý nghĩa trong quá khứ.

“There must be a better explanation for why they haven’t arrived yet.

They must have changed their marketing strategy to afford such good prices.”

5. Mạo từ xác định

Các bạn cần lưu ý cách sử dụng mạo từ cả trong phần thi IELTS Speaking hay IELTS Writing.

Các mạo từ xác định (the) được sử dụng để nói về những người hoặc những điều mà người nói đã biết, đã được đề cập trước đó, được mô tả trong một số chi tiết hoặc duy nhất.

“We are not going by car. The car is not big enough for all of us.”

The có thể được sử dụng với các số thứ tự, các quốc gia có số nhiều trong đó hoặc bao gồm quốc gia: “republic” hay “kingdom.”

“The Czech Republic is one of my favorite country in Europe.

This is the second time I’ve met him today. ”

6. Các tính từ so sánh

Bạn có thể sử dụng tính từ so sánh để mô tả người hoặc vật trong phần thi IELTS của bạn. Bạn có thể so sánh chúng bằng cách sử dụng so sánh hơn hoặc so sánh nhất, tùy thuộc vào nội dung bạn muốn trả lời trong phần thi IELTS. Có một vài quy tắc bạn cần ghi nhớ:

- Hầu hết với một tính từ có một âm tiết cộng với -er và -est để tạo thành so sánh hơn và so sánh nhất.

“My plan is safer than yours.

This is the safest plan of them all.”

Tính từ hai âm tiết có thể tạo thành so sánh hơn và so sánh nhất bằng cách thêm -er và -est.

“I’ve never lifted a heavier bag.

This is the narrowest path I’ve ever walked on.”

Một số tính từ có các quy tắc về so sánh hơn và so sánh nhất mà bạn cần lưu ý:

good ⇒ better ⇒ the best

bad ⇒ worse ⇒ the worst

far ⇒ farther ⇒ the farthest

little ⇒ less ⇒ least

Một số tính từ với đuôi y, sẽ chuyển thành i rồi thêm đuôi -er và-est.

Shiny ⇒ shinier ⇒ shiniest

Icy ⇒ icier ⇒ iciest

Các tính từ đuôi e, sẽ bỏ e và thêm đuôi -er và -est

Polite ⇒ politer ⇒ politest

Gentle ⇒ gentler ⇒ gentlest

Tính từ kết thúc bằng một phụ âm có một nguyên âm duy nhất đứng trước nó, nhân đôi phụ âm khi thêm -er hoặc -est.

Big ⇒ bigger ⇒ biggest

Red ⇒ redder ⇒ reddest

Sad ⇒ sadder ⇒ saddest

7. Cẩn thận với những lỗi chính tả thường xuyên

Dưới đây, một danh sách các lỗi chính tả thường xuyên mà các thí sinh hay mắc phải. Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu quy tắc để không mắc phải các lỗi trong bài kiểm tra IELTS Writing:

-Thêm -ing và -ed vào động từ. Nếu động từ kết thúc bằng -e, thì -e sẽ bị loại bỏ trước khi bạn thêm -ing hoặc -ed:

Live ⇒ living ⇒ lived

-Nếu động từ kết thúc bằng mẫu phụ âm + nguyên âm + phụ âm của các chữ cái, thì chúng ta sẽ nhân đôi phụ âm cuối khi thêm -ing hoặc -ed:

Plan ⇒ planning ⇒ planned

Stop ⇒ stopping ⇒ stopped

-Nếu động từ kết thúc bằng -ie, chúng ta cần thay đổi –ying thành -ing:

Lie ⇒ lying

Die ⇒ dying

Trên đây là một số quy tắc ngữ pháp bạn cần lưu ý trong kỳ thi IELTS. Chúc các bạn may mắn trong kỳ thi IELTS của mình!

Bình luận
Đăng ký nhận tư vấn miễn phí