Đọc và viết ngày tháng năm trong tiếng Anh có nhiều quy tắc hơn so với tiếng Việt, đòi hỏi người học phải biết cách ghi nhớ và vận dụng thường xuyên bởi đây là kiến thức căn bản nhất trong tiếng Anh. Bài viết này sẽ giúp bổ trợ quy tắc cách đọc và viết NGÀY THÁNG NĂM trong tiếng Anh.
Thứ 2 | Monday – /’mun.dei/ |
Thứ 3 | Tuesday – /’tiu:z.dei/ |
Thứ 4 | Wednesday – /’wenz.dei/ |
Thứ 5 | Thursday – /’thurz.dei/ |
Thứ 6 | Friday – /’frai.dei/ |
Thứ 7 | Saturday – /’sa.ta.dei/ |
Chủ Nhật | Sunday – /’sun.dei/ |
Lưu ý khi sử dụng thứ trong tuần trong câu tiếng Anh.
Ví dụ: We’ve got an examination on Monday morning.(Chúng ta có cuộc kiểm tra vào sáng Thứ hai.)
Ví dụ: I go home on Sundays. (Tôi về nhà mỗi Chủ nhật.)
1st | First | 9th | Ninth | 17th | Seventeenth | 25th | Twenty-fifth |
2nd | Second | 10th | Tenth | 18th | Eighteenth | 26th | Twenty-sixth |
3rd | Third | 11th | Eleventh | 19th | Nineteenth | 27th | Twenty-seventh |
4th | Fourth | 12th | Twelfth | 20th | Twentieth | 28th | Twenty-eighth |
5th | Fifth | 13th | Thirteenth | 21st | Twenty-first | 29th | Twenty-ninth |
6th | Sixth | 14th | Fourteenth | 22nd | Twenty-second | 30th | Thirtieth |
7th | Seventh | 15th | Fifteenth | 23rd | Twenty-third | 31th | Thirty-first |
8th | Eighth | 16th | Sixteenth | 24th | Twenty-fourth |
Lưu ý: Ngày 1 là “First” sẽ được viết tắt thành “1st” bằng cách lấy 2 chữ cuối của ngày trong tháng.
Ví dụ: Ngày 2 là “Second” => “2nd”
Ngày 21 là: “Twenty-first” => “21st”
- January: tháng 1
- February: tháng 2
- March: tháng 3
- April: tháng 4
- May: tháng 5
- June: tháng 6
- July: tháng 7
- August: tháng 8
- September: tháng 9
- October: tháng 10
- November: tháng 11
- December: tháng 12
Lưu ý:
Ví dụ: in January, in February...
Ví dụ: on December 3rd...
Bình thường, khi năm trong tiếng Anh là một số có bốn chữ số, ta hay đọc hai chữ số đầu tiên là một số nguyên, tiếp đó hai chữ số thứ hai là một số nguyên. Tuy nhiên khi đọc năm trong tiếng Anh vẫn có một vài trường hợp ngoại lệ, bạn hãy lưu ý. Năm trong tiếng Anh mà là trong 100 năm đầu tiên của một thiên niên kỷ mới có thể được đọc như toàn bộ số mặc dù có bốn chữ số, hoặc có thể được đọc như hai số có hai chữ số.
Năm trong tiếng Anh mà chỉ có ba chữ số có thể được đọc như một số có ba chữ số, hoặc là một số có một chữ số tiếp theo là một số có hai chữ số.
Năm trong tiếng Anh mà là một số có hai chữ số được đọc như một số nguyên.
Năm trong tiếng Anh trước công nguyên được theo sau bởi BC, phát âm như hai chữ cái của bảng chữ cái.
Các bạn hãy ghi nhớ quy tắc này để đọc năm trong tiếng Anh đúng chuẩn cũng như không bị lúng túng trong khi giao tiếp!
Ví dụ:
Năm Cách đọc
2014 twenty fourteen hoặc two thousand fourteen
2008 two thousand eight
2009 two thousand and nine
2000 two thousand
1944 nineteen fourty-four
1908 nineteen o eight
1871 eighteen seventy-one
1900 nineteen hundred
1600 sixteen hundred
1256 twelve fifty-six
1006 ten o six
866 eight hundred sixty-six hoặc eight sixty-six
25 twenty-five
3000 BC three thousand BC
3250 BC thirty two fifty BC
Trong tiếng Anh - Anh, thì bắt đầu bằng (Thứ) + Ngày + Tháng + Năm
Trong tiếng Anh - Mỹ, thì ngược lại là (Thứ) + Tháng + Ngày + Năm
Ví dụ: Ngày 1 tháng 3 năm 2017
– Anh - Anh: 1/3/2017 hoặc 1st March 2017
– Anh - Mỹ: 3/1/2017 hoặc March 1st 2017
=> Đọc là on the sixteenth of November.( Anh- Anh)
Lưu ý: Trong cách đọc Anh- Anh, the và of phải luôn luôn đi cùng nhau.
=> đọc là on August the eleventh. (Anh- Mỹ)
>>> Xem thêm các chủ đề học tiếng Anh giao tiếp thông dụng.