Hotline
Tài liệu
Tuyển dụng
Chat

Ngữ pháp tốt là điều cần thiết để làm tốt trong bài kiểm tra IELTS.

Mặc dù không có phần nào của IELTS chỉ tập trung vào ngữ pháp, bạn sẽ cần học ngữ pháp để đi có thể thi thành công.

Ngữ pháp giúp bạn tiến bộ trong cả bốn kỹ năng đọc, viết, nghe và nói. Bạn có thể cảm nhận được sự tiến bộ của mình rõ ràng nhất trong Speaking và Writing là chủ yếu, bởi vì đây là khi bạn sẽ chủ động sử dụng các cấu trúc ngữ pháp để diễn đạt ý tưởng của mình.

Vì vậy chúng mình đã tổng hợp 7 quy tắc ngữ pháp quan trọng nhất trong tiếng Anh để bạn có thể thực hành và nâng cao trình độ của mình:

1. Các thì đơn giản

Chúng ta sử dụng các thì đơn giản để nói về các hành động, sự việc chung, tồn tại vĩnh viễn hoặc lặp đi lặp lại.

Ở đây, thì hiện tại đơn được sử dụng để chỉ một hành động chung, theo thói quen: I often read business magazines online.

Trong ví dụ trên, ngụ ý rằng bạn đọc những tạp chí này trực tuyến mọi lúc. Đây là điều bạn làm thường xuyên.

Chúng ta sử dụng thì tiếp diễn để tập trung vào các hành động đang phát triển hoặc thường xảy ra xung quanh thời điểm nói.

Ở đây, hiện tại tiếp diễn được sử dụng để chỉ một hành động đang xảy ra tại thời điểm nói: I am reading an interesting book.

Quy tắc tương tự áp dụng cho tất cả các thì của động từ quá khứ, hiện tại và tương lai. Nếu bạn muốn tập trung vào tính liên tục của hành động, hãy sử dụng thì tiếp diễn. Nếu bạn quan tâm hơn đến kết quả của hành động, thì hãy sử dụng thì đơn giản.

Tại sao điều này hữu ích cho IELTS?

Trong phần IELTS Speaking Part 1, bạn phải trả lời các câu hỏi về bản thân.

Bạn cần đảm bảo rằng bạn sử dụng thì của động từ đúng tùy thuộc vào những gì bạn muốn nói. Nếu bạn muốn nói về những điều chung chung mà bạn làm thường xuyên, thì bạn cần hiện tại đơn giản. Tuy nhiên, nếu bạn muốn đề cập đến những hành động tạm thời và xảy ra vào thời điểm nói, thì bạn cần hiện tại tiếp diễn.

Bạn cũng có thể cần quy tắc ngữ pháp này trong Writing Part 1 khi mô tả các xu hướng được hiển thị trong biểu đồ hoặc biểu đồ. Bạn có thể sẽ sử dụng quá khứ đơn giản khá nhiều vì trong phần này bạn báo cáo về các tình huống xảy ra trong quá khứ.

Examples:

Between January and March, the profit rose by 10%.

They produced twice the amount of cars in June.

Hungary accounted for 10% of the students involved in the competition.

2. Quá khứ đơn và Hiện tại hoàn thành

Khi sử dụng thì quá khứ, chúng ta thấy những hành động trong quá khứ này không có mối liên hệ nào với hiện tại. Chúng thuộc về quá khứ, vì vậy chúng ta sử dụng thì quá khứ để diễn tả chúng.

I ate my breakfast with Tony and then we saw a movie.

Những hành động trên đã xảy ra trong quá khứ. Không có kết nối với hiện tại, vì vậy chúng ta cần sử dụng quá khứ đơn giản.

Tuy nhiên, nếu hành động xảy ra trong quá khứ nhưng nó có một số loại tác động đến hiện tại hoặc nếu nó tiếp tục đến hiện tại, chúng ta cần sử dụng thì hiện tại hoàn thành.

I haven’t eaten breakfast yet, I’m starving.

Trên đây là thì hiện tại hoàn thành bởi vì nó là một hành động trong quá khứ nhưng nó có tác động rõ ràng đến hiện tại, người nói hiện đang đói.

I have been waiting here since 10 a.m.

Trên đây là thì hiện tại hoàn thành bởi vì hành động bắt đầu trong quá khứ nhưng vẫn tiếp tục vào hiện tại, khi người nói vẫn đang chờ đợi.

Tại sao quy tắc này hữu ích cho IELTS?

Trong bài kiểm tra IELTS speaking, bạn có thể phải nói về các sự kiện khác nhau từ quá khứ, về bản thân hoặc về các vấn đề khác. Quyết định xem các hành động vẫn còn có liên quan trong hiện tại, nếu chúng vẫn có tác động hay không sẽ ảnh hưởng tới việc dùng thì cho động từ của bạn.

Bạn có nhiều thời gian hơn để đưa ra quyết định này khi bạn viết so với khi nói, nhưng nếu bạn luyện tập quy tắc này thường xuyên, bạn sẽ có thể suy nghĩ nhanh hơn.

3. Câu bị động

Câu bị động có thể được sử dụng bất cứ khi nào bạn muốn nghe có vẻ trang trọng và ít tính cá nhân hơn.

Bạn tạo ra câu bị động bằng cách sử dụng động từ "to be" ở thì mà bạn cần cộng với phân từ 2, (dạng thứ 3 của động từ, ví dụ như: “write” sẽ là “written”)

Examples:

Almost 50% more courses were chosen in the second semester as compared to the first one. (the passive voice is used here, with the past tense of the verb “to be” and the past participle of the verb “choose”).

More research needs to be done before choosing a certain supplier. (“do” is used in the passive voice in the infinitive, with the verb “be” used in the infinitive and the past participle of the verb “do”).

Tại sao quy tắc này hữu ích cho IELTS?

Bạn cần sử dụng câu bị động trong phần IELTS Writing nếu bạn hướng tới một band điểm cao hơn, đặc biệt là trong phần essay Task 2 khi yêu cầu một tone giọng trang trọng hơn trong cách diễn đạt.

Mời các bạn đọc tiếp part 2 của bài viết với những quy tắc ngữ pháp quan trọng còn lại nhé.

Chúc các bạn học tập vui vẻ!

Bình luận
Đăng ký nhận tư vấn miễn phí