Hotline
Tài liệu
Tuyển dụng
Chat

Sẽ ra sao nếu tôi nói với bạn rằng có thể có band điểm writing IELTS không hề tồi dù không cần phải có cấu trúc phức tạp hay từ vựng khủng?

Nghe có vẻ vô lý phải không?

Đã bao giờ bạn cố gắng viết bài nhưng rồi cảm thấy nản vì cô gạch nhiều bút đỏ vào lỗi sai của mình?

Có bao giờ bạn ước mình có thể đạt band điểm mong muốn mà không phải quá cầu kỳ ôn luyện?

Có cách đó, hãy nhìn vào danh sách những lỗi sai đáng tiếc dưới đây và tránh chúng ra, bạn sẽ hạn chế được rất nhiều những điểm trừ trong tiêu chí Grammatical Range and Accuracy đấy!

A. Lỗi viết hoa, viết thường

Tưởng chừng như đơn giản nhưng đây là thứ mà nhiều thí sinh IELTS bỏ qua khi làm bài writing đó. Hãy cùng đọc thật kỹ để tránh chúng ra nhé!

1. Viết hoa từ đầu tiên trong câu

Luôn viết hoa từ đầu tiên của câu.

  • There is something wrong with this cheese. However, I’m hungry.
    (Có gì đó không ổn với những miếng pho mát này. Nhưng mà tôi rất đói.)
  • Strange things have happened recently. I think the police should investigate.
    (Gần đây, có vài điều kỳ lạ đã xảy ra. Tôi nghĩ cảnh sát nên điều tra.)

2. Đại từ I

Khi không đứng ở đầu câu, chỉ đại từ “I được viết hoa, còn các đại từ khác (she, they, him, me, us,…) đều KHÔNG được viết hoa.

  • He asked me where I had bought my jacket.
    (Anh ấy hỏi tôi đã mua áo khoác ở đâu.)
  • If I see her, I will give her your message.
    (Nếu tôi gặp cô ấy, tôi sẽ nhắn cho cô ấy lời của bạn.)

3. Danh từ riêng

Có rất nhiều quy tắc đặc biệt liên quan đến danh từ riêng. Nói chung, danh từ riêng có thể được hiểu là tên của người, địa điểm, vật, vật nuôi, tổ chức,… Dưới đây là một số điểm cụ thể cần tuân theo:

  • I visited California on my vacation.
    (
    Tôi đã đến California trong kỳ nghỉ của tôi.)
  • She gave Peter a present for his birthday.
    (Cô ấy tặng một món quà sinh nhật cho Peter.)

4. Phương hướng

Viết hoa Bắc, Nam, Đông và Tây khi nó chứa trong tên của một địa điểm (tiểu bang, quốc gia,…) nhưng không được sử dụng khi chỉ phương hướng.

Viết đúng:

  • My friend lives in South Carolina.
    (Bạn tôi sống ở Nam Carolina.)
  • We are planning a vacation in South Africa.
    (Chúng tôi đang lên kế hoạch cho một kỳ nghỉ ở Nam Phi.)

Viết sai:

  • ‘She lives in Southern Europe.’ (Cô ấy sống ở Nam Âu.) sửa lại thành She lives in southern Europe.’ (Cô ấy sống ở miền nam châu Âu).
  • I’m going to visit my friends in Eastern Oregon.’ (Tôi sẽ đến thăm bạn bè ở Đông Oregon.) đổi thành ‘I’m going to visit my friends in eastern Oregon.’ (Tôi sẽ đến thăm bạn bè của tôi ở miền đông Oregon).

5. Thành viên của một tổ chức

  • The Neighborhood Players are presenting a musical next week.
    (Ban nhạc The Neighborhood sẽ trình diễn tại một buổi hòa nhạc vào tuần tới.)
  • Some Washington Democrats would like to see the company up.
    (
    Một số Đảng viên Dân chủ tiểu bang Washington có mong muốn đưa công ty đi lên.)

6. Tên công ty

Tên của một công ty tương tự như tên người, nên câ được viết hoa.

  • My niece loves Converse shoes.
    (Cháu gái tôi thích giày Converse.)
  • Do you prefer Siesta or Aloha products?
    (Bạn thích sản phẩm của Siesta hay Aloha?)

7. Các giai đoạn lịch sử

Viết hoa các mốc thời gian trong lịch sử có tên cụ thể.

  • The Dot Com Era lasted far shorter than many people expected.
    (Thời kỳ bong bóng Dot Com kéo dài ngắn hơn nhiều so với nhiều người mong đợi.)

8. Sự kiện

Tên của các sự kiện cụ thể phải được viết hoa.

  • I went to the Tomato Growers Conference in Salinas last weekend.
    (Tôi đã đi đến Hội Thảo Tomato Growers ở Salinas cuối tuần trước.)
  • Have you ever attended the Technoland Convergence Festival?
    (Bạn đã từng tham dự Liên hoan hội tụ Technoland chưa?)

9. Các từ viết tắt

Viết hoa mỗi chữ cái của từ viết tắt (một chữ cái cho chữ cái đầu tiên của mỗi từ: CIA => Central Intelligence Agency (Cục tình báo trung ương)

  • I prefer to watch PBS tv whenever possible.
    (Tôi thích xem các chương trình trên PBS (Public Broadcasting Service) bất cứ khi nào có thể.)
  • The ICAM commissioned a study on OBLOG.
    (ICAM đã đưa ra một nghiên cứu về OBLOG.)

10. Các vị thần

Tên của các vị thần được viết hoa, bao gồm Thánh Ala, Thần Vishnu, và Chúa Trời. Từ god thường không được viết hoa nếu nó được dùng để chỉ ý một vị thần một cách chung chung, cũng không được viết hoa khi nó đề cập đến nhiều vị thần.

  • Wotan is one of the gods in Wagner’s Ring Cycle.
    (
    Wotan là một trong những vị thần trong tác phẩm Chiếc nhẫn của người Nibelung của Wagner.)
  • The pastor prayed that God should deliver us from our sins.
    (
    Mục sư cầu nguyện rằng Đức Chúa Trời sẽ cứu chúng ta khỏi tội lỗi.)

11. Ngày, tháng nhưng không phải mùa

Cả ngày và tháng đều được viết hoa nhưng mùa thì không.

Viết đúng

  • She flew to Dallas in September.
    (Cô ấy đã bay đến Dallas vào tháng Chín.)
  • Do you have any time on Monday?
    (Bạn có rảnh vào thứ Hai không?)

Viết sai

  • ‘I love skiing in Winter.’ (Tôi thích trượt tuyết vào mùa Đông.) ĐỔI THÀNH ‘I love skiing in winter.’ (Tôi thích trượt tuyết vào mùa đông.)
  • ‘They visited Bob last Summer.’ (Họ đã đến thăm Bob mùa hè năm ngoái.) ĐỔI THÀNHThey visited Bob last summer.’ (Họ đến thăm Bob vào mùa hè năm ngoái.)

12. Quốc gia, ngôn ngữ và tính từ chỉ quốc tịch

Tất cả các từ chỉ một quốc gia cụ thể nên được viết hoa bao gồm các tính từ mô tả ẩm thực, văn hóa,…

  • I lived in Italy for over 10 years.
    (Tôi đã sống ở Ý hơn 10 năm.)
  • Have you ever had any really expensive French wine?
    (Bạn đã bao giờ thử những loại rượu vang Pháp thực sự đắt tiền chưa?)
  • Do you speak Russian?
    (Bạn có nói tiếng Nga không?)


13. Mẹ và bố

Viết hoa các từ chỉ các mối quan hệ gia đình khi được sử dụng thay cho tên.

  • Have you given Mom her present yet?
    (Bạn đã tặng cho Mẹ món quà chưa?)
  • I think Dad needs some time off work.
    (Tôi nghĩ Bố cần nghỉ làm một thời gian.)

14. Chức vụ trước tên

Chức vụ chỉ được viết hoa khi chúng là một phần của tên.

Viết đúng:

  • The soldier wrote to General Smith and asked for advice.
    (Người lính đó viết thư để xin lời khuyên từ Đại tướng Smith.)
  • Have you spoken to Vice Principal Smithers yet?
    (Bạn đã nói chuyện với Phó Hiệu trưởng Smithers chưa?)

Viết sai:

  • ‘George Washington was the first President of the United States.’ (George Washington là Tổng thống đầu tiên của Hoa Kỳ) sửa lại thành ‘George Washington was the first president of the United States.’ (George Washington là tổng thống đầu tiên của Hoa Kỳ.)
  • ‘Peter Smith was elected Mayor in 1995.’ (Peter Smith được bầu làm Thị trưởng vào năm 1995.) sửa lại thành Peter Smith was elected mayor in 1995.’ (Peter Smith được bầu làm thị trưởng vào năm 1995.)

15. Bắt đầu và kết thúc lá thư

Bắt đầu và kết thúc thư của bạn bằng các chữ in hoa.

  • Dear Mr. Smith,
  • Best regards,

16. Từ đầu tiên trong câu trích dẫn

Viết hoa từ đầu tiên trong trích dẫn ngay cả khi nó được đặt ở giữa câu.

  • The last time I talked to Peter he said, “Study hard and get to bed early!”
    (Lần cuối cùng tôi nói chuyện với Peter, anh ấy đã nói rằng: “Nhớ học tập chăm chỉ và đi ngủ sớm nhé!”)
  • Thomas Patterman was a simple man who said, “Give me life, liberty and a bottle of rum!”
    (Thomas Patterman là một người đàn ông bình thường như bao người khác, ông ấy nói: “Hãy cho tôi cuộc sống, cho tôi tự do và một chai rượu rum!”)

17. Từ khóa hay từ chứa nội dung chính trong tiêu đề

Các từ mang nội dung bao gồm danh từ, đại từ, động từ chính, tính từ và trạng từ.

  • Rainy Days and Mondays
    (Những Ngày Mưa và Thứ Hai)
  • How to Win Friends and Influence your Neighbors
    (Làm Thế Nào để Giữ Được Tình Bạn và Được Lòng Người)

18. Từ đầu tiên trong mỗi dòng thơ

Những từ đầu tiên trong một bài thơ nên được viết bằng chữ in hoa.

  • Roses are red
    Violets are blue
    I think I said He’s in love with you!
  • (Hoa hồng màu đỏ
    Hoa violet có màu xanh
    Tôi nghĩ anh ấy đã yêu bạn!)

B. Lỗi viết tuyệt đối

Cách viết này rất thiển cận, bạn sẽ không bao giờ đạt điểm cao cả. Bạn không nên áp đạt, ám chỉ tất cả mọi người hay một sự việc. Thay vào đó, hãy dùng những từ thay thế để giảm tính chắc chắn của câu văn xuống.

  • Trạng từ chỉ tần suất : Always, never -> Often, usually, sometimes
  • Trạng từ chỉ mức độ tuyệt đối bao gồm: Obviously, absolutely, definitely, almost, completely, entirely… - > May, might, tend to, would, can, could, be likely to...
  • Chỉ lượng tuyệt đối : Most, all... - > Much, many, some, several, half….

Ví dụ:

  • All students climb the mountain -> Many students climb the mountain
  • Students always spend much time playing video games, which absolutely affects their academic performances -> Students usually spend much time playing video games, which can affect their academic performances.

Các bạn nên viết các từ như "can, could, may, might", hoặc "it's possible that", "It's likely that" để giảm độ khẳng định bên cạnh những từ vựng mang tính giảm nhẹ in đậm trên kia

C. Đưa ví dụ không hợp lý

Đưa ví dụ vào bài viết là một cách để làm rõ quan điểm, lập luận của người viết, tuy nhiên, nhiều bạn lại đưa những ví dụ lan man, không phù hợp với nội dung.

  • Đưa số liệu không chính xác với thực tế.

Ví dụ :

The square of the North America is about 10 thousands km2
Tuy nhiên, số liệu thật của là 24 ngàn, số liệu chênh lệch nhau qá nhiều, dẫn đến sẽ bị sai lỗi reference và bị mất điểm

  • Viết sai tên riêng như tên người, tên quốc gia, tên một tổ chức ...

Ví dụ: Albert Anhxtanh -> Albert Einstein, Charles Dar-uyn -> Charles Darwin

  • Đưa thông tin không liên quan với nội dung

Ví dụ:

Technology creates the remarkable development of various sciences in 21th century. For instance, Samsung had reached 51-53 trillion KRW ($44.87-46.63$ billion) revenue in Q1 2018. This is a remarkable figure that many companies dream about.

Ví dụ này đưa ra doanh thu của Samsung nhưng ví dụ này lại không phù hợp với câu trước, câu trước là công nghệ có ảnh hưởng tới ngành khoa học.

D. Lạm dụng ngôi thứ nhất

Trong Writing học thuật, các bài viết luôn luôn cân nhắc việc sử dụng ngôi thứ nhất một cách tối thiểu. Việc làm dụng quá nhiều ngôi thứ nhất như là I think, I reckon hoặc I suppose sẽ giảm đi tính khách quan và học thuật của bài viết, và dần đưa bài viết sang sang bài viết trên quan điểm cá nhân mất đi tính đại chúng . Để tránh điều này, các bạn nên chuyển ngôi thứ nhất về cấu trúc bị động như: it is said that..., it might be claimed that..., hoặc các từ chỉ chung như people, human, individuals., v.v.. Việc sử dụng cấu trúc thay thế trên vừa tránh được việc lạm dụng ngôi thứ nhất vừa tạo ra liên kết mạch lạc cho bài của bạn đó.

E. Đặt câu hỏi

Mình biết là một số bạn dùng câu hỏi trong bài viết như là một phương pháp nghệ thuật giúp bài của bạn hay hơn (do ảnh hưởng của văn phong tiếng Việt) nhưng điều này là TỐI KỴ trong bài viết học thuật nhé. Các bạn chú ý cho mình: KHÔNG dùng câu hỏi trong bài viết!

Ví dụ: Khi bạn đang mô tả về “Advantages” và “Disadvantages” của “Living in cities” và bạn có tự đặt một câu hỏi tu từ là “Does living in cities bring many advantages to our life?” với muốn tăng thêm phần hấp dẫn cho bài viết.

Tuy nhiên đây là điều bạn rất nên tránh khi viết một bài viết học thuật vì các câu hỏi đều không mang tính trang trọng.

Chúc các bạn ôn thi writing thật tốt!

Nguồn: sưu tầm

Bình luận
Đăng ký nhận tư vấn miễn phí