Bởi vì cuộc khủng hoảng COVID-19 đã phát triển với tốc độ khá nhanh và một số từ và ý tưởng liên quan đến cuộc khủng hoảng là mới, chúng tôi đã thực hiện một bản cập nhật cho các từ mới liên quan đến bệnh và phản ứng với nó. Một số thuật ngữ này là mới đối với từ điển, những thuật ngữ khác đã có sự chỉnh sửa về định nghĩa. Những từ mới này thực sự nổi bật trong ngôn ngữ, đủ điều kiện để có mặt trong từ điển trong thời gian kỷ lục, trong khi những từ khác trước đây đã được lên kế hoạch để "tham gia" vào trong tương lai gần.
Gọi tên căn bệnh
COVID-19 là tên gọi mới của một căn bệnh mới, được đặt ra dưới dạng viết tắt của bệnh coronavirus 2019.
Coronavirus là tên gọi rộng hơn của họ vi-rút bao gồm COVID-19 và đầu vào của nó đã được sửa đổi để cho thấy mối quan hệ đó. Một từ vựng mới được đưa vào từ điển là "novel" (có nghĩa là "mới")
Các chữ viết tắt quan trọng
SARS (hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng) và MERS (hội chứng suy hô hấp lâm sàng tới từ Trung Đông) đã có từ điển như viết tắt của coronavirus, CoV, nhưng chúng tôi đã thêm các từ học thuật hơn chẳng hạn như SARS-CoV, SARS-CoV-2, và MERS-CoV.
Một từ viết tắt mới được thêm vào là “novel coronavirus,” nCoV.
Chẩn đoán
Index case được định nghĩa là trường hợp đầu tiên được ghi nhận về bệnh truyền nhiễm hoặc tình trạng di truyền hoặc đột biến gen trong dân số, khu vực hoặc gia đình.
Index patient được định nghĩa là một cá nhân được coi là trường hợp đầu tiên bị ảnh hưởng hưởng với bệnh truyền nhiễm hoặc tình trạng truyền gen hoặc đột biến trong dân số, khu vực hoặc gia đình.
Patient zero được định nghĩa là một người được xác định là người đầu tiên bị nhiễm bệnh hoặc bệnh trong một ổ dịch.
Contact tracing có nghĩa là thực hành xác định và giám sát các cá nhân có thể đã tiếp xúc với người nhiễm bệnh như một biện pháp kiểm soát sự lây lan của bệnh truyền nhiễm.
Community spread đề cập đến sự lây lan của một bệnh truyền nhiễm sang các cá nhân ở một vị trí địa lý cụ thể, những người không có liên hệ với những người bị nhiễm bệnh khác hoặc những người gần đây không đi du lịch đến một khu vực được ghi nhận là có bệnh dịch.
Super-spreader và danh từ super-spreading liên quan đến một cá nhân rất dễ lây lan và có khả năng truyền bệnh truyền nhiễm cho một số lượng lớn các cá nhân không bị nhiễm bệnh.
Phòng ngừa
Social distancing là một thuật ngữ mới đối với hầu hết chúng ta, nhưng đã trở nên phổ biến trong phạm vi bảo hiểm của các thực hành an toàn để ngăn ngừa sự lây lan của bệnh. Một định nghĩa mới đã được thêm vào là social distance và dộng từ socially distance
Self-quarantine có nghĩa là kiềm chế mọi tiếp xúc với các cá nhân khác trong một khoảng thời gian (chẳng hạn như hai tuần) trong khi dịch bệnh truyền nhiễm thường xảy ra khi ở trong nhà và hạn chế tiếp xúc với các thành viên trong gia đình.
Ngoài ra theo Cambridge Dictionary cập nhật, chúng ta cũng có thêm một vài từ mới chỉ về vi rút nguy hiểm này. Cụ thể đó là:
“Khi coronavirus (tên chính thức là COVID-19) tiếp tục thống trị tin tức, tôi nghĩ rằng có thể hữu ích khi xem xét một số ngôn ngữ mà chúng ta sử dụng để nói về nó. Những người đọc thông thường sẽ biết nỗi ám ảnh của tôi đối với các collocations và có rất nhiều điều hay trong chủ đề này, hầu hết chúng cũng có thể được áp dụng cho các bệnh khác.
Đầu tiên khi nói ai đó nhiễm virus (= chúng ta sẽ dùng từ “contract a virus”). Khi một căn bệnh truyền rất dễ dàng từ người này sang người khác, chúng ta nói rằng “extremely infectious or highly contagious”. Những người có thể lây nhiễm cho người khác được gọi là “carriers”. Một số người dường như dễ lây nhiễm hơn (=infectious = pass on the disease more) so với những người khác và những người này được gọi là siêu lây lan - super-spreaders.
Người đầu tiên mắc bệnh mới được gọi là patient zero. Khi một bệnh nhân có dấu hiệu bị bệnh, chúng tôi nói rằng họ biểu hiện các triệu chứng - show/display symptoms, trong trường hợp này là sốt (= nhiệt độ cao) - fever (= high temperature), ho và khó thở (= vấn đề về hô hấp) - respiratory difficulty. Khoảng thời gian giữa việc bắt bệnh và biểu hiện các triệu chứng là thời gian ủ bệnh = incubation period.
Chúng tôi sử dụng các trường hợp từ để chỉ những người mắc bệnh, ví dụ: Đã có một vài trường hợp COVID-19 ở Anh. Khi các bác sĩ đã làm các xét nghiệm và chắc chắn rằng mọi người có nó, chúng tôi gọi họ là các trường hợp được xác nhận hoặc chẩn đoán = confirmed or diagnosed cases. Nếu các bác sĩ thấy rằng ai đó mắc bệnh, chúng tôi nói rằng họ xét nghiệm dương tính với nó = test positive. Nếu có một con số cao bất thường, chúng tôi nói rằng có sự tăng đột biến trong các trường hợp = a spike in cases, trong khi nếu con số dường như đã đạt đến mức cao nhất và hiện đang giảm, không có hy vọng rằng chúng sẽ tăng trở lại, chúng tôi nói rằng chúng đã đạt đỉnh = peaked.
Chúng ta thường nói về tỷ lệ tử vong của một căn bệnh để nói tỷ lệ người chết vì nó. Số người chết là mortality rate. Sự khởi đầu của một căn bệnh được gọi là sự bùng phát = outbreak. Tại thời điểm viết bài này, COVID-19 đã được phân loại là một đại dịch (= một căn bệnh đã lan rộng trên toàn thế giới).
Chính phủ phải quyết định cách kiểm soát / ngăn chặn sự lây lan của virus. Các thị trấn và thành phố có thể bị đóng cửa = put/placed on/in lockdown để không ai có thể vào hoặc rời chúng, các quốc gia có thể đóng cửa biên giới (= dừng cho phép mọi người từ các quốc gia khác vào) và các hãng hàng không đôi khi tạm dừng các chuyến bay (=suspend flights) đến một số địa điểm nhất định.
Những người có thể mắc bệnh thường được đưa vào / cách ly (=put/placed in quarantine). Hành khách trở về từ một khu vực có coronavirus có thể được yêu cầu tự kiểm dịch self-quarantine (= tránh xa người khác một cách tự nguyện). Mặc dù thực tế là hầu hết các chuyên gia nghĩ rằng chúng không có hiệu quả, một số quốc gia đã thấy mua rất nhiều face masks (mặt nạ). Trong khi đó, các nhà khoa học đang chạy đua để phát triển một loại vắc-xin (=develop a vaccine)” (written by Liz Walter)
Được dịch từ: https://www.merriam-webster.com/ & Cambrige Dictionay (the language of the coronavirus - by Liz Walter)