Hotline
Tài liệu
Tuyển dụng
Chat

Giới thiệu chung về IELTS LISTENING Part 1

Part 1 là phần nghe đầu tiên, dễ lấy điểm nhất trong bài thi Ielts listening.

Nội dung bài nghe hầu như là cuộc điện thoại giữa hai người, một hỏi – một trả lời. Những từ cần điền đều được lấy từ người trả lời, xoay quanh các thông tin cá nhân như: tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp, thời gian, và một số thông tin khác là những từ vựng phổ biến, độ khó không cao.

Các thông tin trong bài nghe được cho khá cụ thể và không bị paraphrase nhiều nên các bạn dễ theo dõi được mạch bài và xác định được đoạn cần nghe.

Part 1 được chia làm 2 phần nghe. Các bạn nên đọc thông tin bài ngay từ thời gian giới thiệu.

* Các dạng bài Part 1

- Điền từ vào bảng, biểu (form, note, table completion)

- Điền từ vào câu (sentence completion) (3 – 5 câu cuối của Part 1)

Cách thức làm bài điền form

B1: Xem số từ cần điền (phần được viết in hoa trong đề bài – NO MORE THAN … WORD(S))

B2: Đọc và gạch chân keywords

  • Keywords rất dễ nhận ra là những từ trước dấu hai chấm (Name, Contact, Address, …). Với dạng bảng, keywords là những từ nằm ở hang trên cùng và cột đầu tiên bên trái.
  • Những từ liền trước và liền sau từ cần điền để theo dõi mạch bài đọc và xác định dạng từ

B3. Xác định dạng từ cần điền dựa vào keywords. Ví dụ:

  • Name à điền tên riêng, thường sẽ được nghe đánh vần và phải điền tập hợp các chữ cái
  • Contact number, Age, time, price, … à điền số
  • Adress, ID à có thể điền số hoặc chữ hoặc cả 2 thông tin. Một số danh từ riêng phổ biến không được đánh vần mà đòi hỏi người nghe tự điền (Vd: Smith, John, Saint Marry, ..).

Các bẫy thường gặp trong Listening – Part 1 - Spelling

Với những chỗ trồng phải điền số và chữ cái, cần phân biệt:

- “A vs 8 vs H”: so sánh phát âm đuôi:

+ A /eɪ/: không phát âm đuôi

+ 8 /eɪt/: phát âm đuôi /t/

+ H /eɪtʃ/: phát âm đuôi /tʃ/

- “J vs G vs Z”: vì tiếng việt hay đọc chữ cái J - /dʒeɪ/ là /dʒiː/ - G nên dễ nhầm lẫn 2 chữ cái này

+ J /dʒeɪ/

+ G /dʒiː/

+ Z /zed/ hoặc /ziː/

- “E vs I”: vì tiếng việt đọc I - /aɪ/ là /iː/ - E nên thói quen này cũng lây sang khi nghe tiếng Anh

+ I - /aɪ/

+ E - /iː/

- “M vs N”: khi nghe âm M – các bạn sẽ thấy ồm và trầm hơn, âm hơi rung so với âm N.

+ M /em/

+ N /en/

- “W vs double”: W có thêm âm /lju:/ ở đuôi (W - /ˈdʌbljuː/ và double /ˈdʌbl/)

- “-ty” vs “–teen”:

+ các số tròn chục có đuôi “-ty” sẽ được nhấn mạnh ở âm đầu, và đuôi –ty đọc nhanh.

+ Các số đuôi “-teen” thì được nhấn mạnh và phát âm dài hơn ở chữ “-teen”.

Vd: ‘eighty – eigh’teen

Để có thể thấy rõ sự khác nhau, hãy mở http://oxfordlernersdictionaries.com/, tra lại các âm trên và mở loa nghe thử. Các bạn cũng nên đọc theo thật nhiều lần để nhớ và tự phân biệt chúng. Bởi vi phát âm tốt = nghe tốt!

  • Không theo kịp mạch đọc số

Khi một dãy số được đọc lên, người nghe thường bị bất ngờ khi xuất hiện các từ vựng “double” (2 lần), “triple” (3 lần) đứng trước một con số. Để không bị lạc mạch nghe, cần làm quen với những từ này.

Vd: one – eight – double two – triple five - eight = 18225558

  • Tên riêng chỉ người, đên địa danh

Thông thường, ở Part 1 xuất hiện nhiều thông tin cá nhân, cho nên tần suất có mặt các tên riêng là rất cao (nếu không muốn nói là chắc chắn sẽ có).

Sau khi giới thiệu tên, người nói thường đánh vần lại để các bạn có thể điền vào chỗ trống. Tuy nhiên, với một số cái tên đã quá quen thuộc và nổi tiếng (đối với họ!) thì việc đánh vần tên trở nên vô nghĩa.

3. Ví dụ Part 1

Các bẫy thường gặp trong Listening – Section 1 - Spelling

Phân tích cách làm Part 1 và đáp án bài nghe:

Đề bài: No more than 3 words and/ or a number

Các bẫy thường gặp trong Listening – Section 1 - Spelling

Các bẫy thường gặp trong Listening – Section 1 - Spelling

II. HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM DẠNG BÀI SPELLING TRONG IELTS LISTENING

Thông thường trong bài IELTS listening thường xuất hiện đánh vần của một số tên tiếng anh thông dụng, nên việc các bạn làm quen cách viết cũng như cách đọc các tên thông dụng là rất quan trọng, để khi băng nhắc đến các bạn sẽ mường tượng ra được đâu là tên băng đang nói đến!

1. Common English Names for Boys

Common English Names for Boys IELTS LISTENING dạng spelling

2. Common English Names for Girls

Common English Names for Girls

3. Hướng dẫn cách làm dạng bài Spelling trong IELTS LISTENING

  • Sau khi đã nghe được cái âm của cái tên, các bạn cố nhớ thử mình có quen với cái tên đó không, thông thường người ta sẽ nói tên ra, theo ngay phía sau là đánh vần, nên các bạn phải rất tập trung để ghi ngay phần đánh vần của tên ra
  • Lúc các bạn xem người ta đánh vần, phải chú ý có s hoặc âm cuối của cái tên, vì đó là điểm rất dễ sai

4. Common places in IELTS - Những địa danh thường xuất hiện trong IELTS

Source: IELTS FIGHTER

Như các bạn cũng biết, bài thi IELTS là Bài thi được đồng điều hành bởi ba tổ chức ESOL của Đại học Cambridge (University of Cambridge ESOL), Hội đồng Anh (British Council) và tổ chức giáo dục IDP của Úc và được triển khai từ năm 1989.

Chính vì vậy, những địa danh xuất hiện trong phần Listening chủ yếu thuộc UK – The United Kingdom – Vương Quốc Anh (được tạo thành từ England, North Ireland and Scotland). Chắc hẳn mọi người không lạ lẫm với các thành phố cũng như các câu lạc bộ bóng đá nổi tiếng của Anh như London, Manchester, Liverpool… Ngoài ra ở Anh cũng có rất nhiều các thành phố nổi tiếng khác:

HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM DẠNG BÀI SPELLING TRONG IELTS LISTENING

Bên cạnh đó để đảm bảo tính đa dạng của các bài nói, cũng như về các giọng tiếng Anh của từng vùng (Anh – Anh, Anh – Mỹ, Anh – Úc…), dưới đây là một số địa danh các bạn nên thuộc lòng:

USA: New York, Washington DC, Chicago, Los Angeles (LA), Philadelphia, Detroit, Seattle….

Canada: Toronto, Montreal, Vancouver, Quebec, Ottawa…

Australia: Sydney, Melbourne, Brisbane, Perth, Adelaide…

Others: Hong Kong, Tokyo, Seoul…

5. Tổng hợp một số quốc gia và quốc tịch trên thế giới.

Tổng hợp một số quốc gia và quốc tịch trên thế giới

6. Identifying letters of the alphabet - tầm quan trọng của nghe bảng chữ cái trong IELTS

Tại sao lại quan trọng:

Trong tiếng Việt, một nguyên âm/ phụ âm chỉ có một cách đọc. Ví dụ: Âm a trong từ ta, ma, xa… đều giống nhau. Ngược lại trong tiếng Anh, một nguyên âm/ phụ âm có thể có nhiều cách đọc, việc đọc chúng lên như thế nào thường không có quy luật mà là thói quen của người bản ngữ. Ví dụ: Âm a trong từ car /kɑː/ khác âm a trong từ save /seɪv/, khác âm a trong từ India /ˈɪndɪə/…

Đặc biệt, với các tên riêng của người, địa danh… lại càng không có quy tắc. Đến cả người bản ngữ cũng không thể biết chính xác dạng này được viết như thế nào nếu chỉ nghe âm thanh. Đấy là lí do tại sao mà câu hỏi: “How do you spell this …” rất phổ biến, đặc biệt là trong Listening task 1, khi bạn thường phải điền vào một cái form, đòi hỏi độ chính xác cao.

Dưới đây là bảng chữ cái và phiên âm:

bảng chữ cái và phiên âm TIẾNG ANH

Có 4 chữ cái không có trong bảng chữ cái tiếng Việt là : F /ef/, J /dʒeɪ/, W /ˈdʌb(ə)ljuː/, Z //zed/ziː/.

Chú ý: Các bạn hay nghe nhầm giữa A /eɪ/, H /eɪtʃ/ và 8 /eit/ . Ba âm này khác nhau ở âm cuối, chữ H có âm / tʃ/ ở cuối, còn số 8 có âm /t/ ở cuối. Các bạn nên tập trung vào ending sound để chép chính tả cho thật đúng.

Tương tự 3 âm L, M, N cũng dễ bị nhầm lẫn với nhau.

Ngoài ra các bạn cũng hay nhầm giữa E/i:/ và I /ai/. Một cặp tương tự là G /dʒiː/ và J /dʒeɪ/. Nhớ là mình đang phát âm tiếng Anh chứ không phải tiếng Việt nhé!

7. Common abbreviations - Những từ viết tắt phổ biến trong IELTS

Ví dụ thay vì nói International English Language Testing System (Hệ thống đánh giá trình độ Tiếng Anh quốc tế), ta chỉ cần dùng từ IELTS /ˈaɪɛlts/ mà mọi người vẫn hiểu do nó đã trở nên phổ biến và không gây nhầm lẫn với cụm từ nào khác.

Abbreviation thường là viết tắt của các chữ cái đầu của từng từ.

Abbreviation cũng xuất hiện rất nhiều trong phần Listening của IELTS, đặc biệt là Task 1 với đòi hỏi chính xác đến từng chữ cái.

Dưới đây là tổng hợp những từ viết tắt phổ biến trong Tiếng Anh:

tổng hợp những từ viết tắt phổ biến trong Tiếng Anh

Có 2 cách đọc những từ viết tắt này:

1. Phát âm từng chữ cái (như hầu hết các từ trong bảng), lúc này trọng âm thường rơi vào chữ cái cuối cùng. Ví dụ: UK /juːˈkeɪ/, USA /juːɛsˈeɪ/

2. Đọc như một từ như ASEAN /ˈasɪən/ hay RAM /ram/ : Random Access Memory

Nguồn: ieltstutor, IELTS Fighter

Bình luận
Đăng ký nhận tư vấn miễn phí