Hotline
Tài liệu
Tuyển dụng
Chat

Khi tham gia kỳ thi IELTS, chắc hẳn các bạn thí sinh sẽ rất quan tâm đến cách tính điểm theo thang điểm IELTS và lên kế hoạch để có thể có chiến lược đạt được số điểm mà bạn mong muốn. Dưới đây sẽ là các thông tin về các thang điểm chấm thi, cách tính điểm và cách đánh giá điểm trong kỳ thi IELTS.

CÁCH TÍNH ĐIỂM THEO THANG ĐIỂM TRONG KỲ THI IELTS 1

I. Mở đầu

Trong kỳ thi IELTS, các bạn thí sinh sẽ bao gồm 4 kỹ năng và có tổng thời gian là 3 tiếng.

- Phần thi IELTS Listening: sẽ gồm 40 câu hỏi và thời gian làm bài trong vòng 40 phút. Trong phần thi này sẽ gồm 30 phút làm bài và 10 phút đều chuyển đáp án vào phiếu trả lời.

- Phần thi IELTS Reading: Phần thi này cũng gồm 40 câu hỏi và thời gian làm bài trong vòng 60 phút. Các câu hỏi mà các bạn thường hay gặp trong phần thi này là 3 bài đọc dài. Các bạn cần phân bổ thời gian để vừa làm và vừa điền đáp án vào phiếu trả lời của mình.

- Phần thi IELTS Speaking: Sẽ gồm 3 Parts, bạn sẽ được phỏng vấn trực tiếp với giám khảo đồng thời thời gian kéo dài trong 11 đến 14 phút.

- Phần thi IELTS Writing: Phần thi này sẽ gồm 2 phần Task 1 và Task 2 và thời gian hoàn thiện bài thi là 60 phút. Phần 1 sẽ là một bài báo cáo (phần thi Academic) gồm 150 từ hay một bài viết thư (phần thi General). Phần 2 của bài viết sẽ yêu cầu các bạn thí sinh viết một bài luận dài tâm 250 từ.

Điểm của kỳ thi IELTS sẽ dựa trên kết quả trung bình của 4 kỹ năng nghe, nói, đọc và viết. Bài thi IELTS có 2 dạng: Học thuật (Academic) và Không học thuật (General Training) nên cách tính điểm 2 dạng này sẽ khác nhau. Thang điểm của của bạn trong kỳ thi IELTS sẽ được đánh giá từ điểm 1-9. Trên bảng kết quả của thí sinh sẽ thể hiện điểm của từng kỹ năng thi. Sau đây sẽ là cách tính thang điểm, thang điểm chấm của các phần thi nghe, nói, đọc, viết trong kỳ thi IELTS và cách đánh giá dựa trên thang tính điểm của kỳ thi IELTS rõ hơn cho tất cả các bạn thí sinh:

CÁCH TÍNH ĐIỂM THEO THANG ĐIỂM TRONG KỲ THI IELTS 2

II. Các thang điểm chấm thi trong IELTS Listening và Reading

Trong kỳ thi IELTS, phần thi Reading và Listening sẽ bao gồm 40 câu hỏi và đồng thời cách tính thang điểm của 2 phần thi này khá giống nhau. Với mỗi câu trả lời đúng, các bạn thí sinh sẽ được 1 điểm và sẽ được quy đổi thành thang điểm chấm từ 1 đến 9. Phần thi General và Academic sẽ có 1 chút khác biệt trong cách tính điểm và trong cách đánh giá thang điểm trong phần thi IELTS Listening và Reading. Mặt dù tất cả các câu hỏi đã qua nhiều công đoạn như: Khảo sát bài thi, thi thử trước khi các câu hỏi này có thể sử dụng trong đề thi chính thức. Tuy nhiên sẽ vẫn có những chênh lệch nhỏ về độ khó dễ của từng bài thi. Do vậy, để tạo sự công bằng cho từng bài thi, thang điểm chuyển đổi sẽ có thay đổi theo từng bài thi.

Cách tính thang điểm IELTS của cả 2 bài thi Listening và Reading ở 2 dạng bài thi học thuật (AC) và không học thuật (GT): Điểm khác biệt giữa 2 bài thi này là về thể loại và ngôn ngữ sử dụng trong bài thi. Hầu hết đề thi của loại hình học thuật thường có nhiều từ vựng khó và cấu trúc câu phức tạp hơn. Do vậy, cùng một điểm số nhưng thông thường số câu trả lời đúng của loại hình không học thuật (GT) yêu cầu nhiều hơn loại hình học thuật (AC).

Ví dụ minh họa cho cách tính số câu đúng và thang điểm chấm trong 2 phần thi này:

III. Cách tính thang điểm trong phần thi IELTS Writing và Speaking

Như 2 phần thi trên, phần thi IELTS Writing và Speaking cũng sẽ được đánh giá trên thang điểm từ 1-9

1. Phần thi Speaking

Ở phần thi IELTS Speaking, điểm của các bạn thí sinh sẽ được đánh giá dựa trên sự cho điểm của giám khảo dựa trên các phần như: Sự lưu loát và tính gắn kết của bài nói – Fluency and Coherence, Vốn từ - Lexical Resource, Ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy và Cách phát âm – Pronunciation. Số điểm cho mỗi phần là như nhau. Ở cả 2 phần thi Academic (Học thuật) và General các bạn thí sinh sẽ giống nhau đó là gặp các giám khảo và trò chuyện trực tiếp trong khoảng thời gian từ 11-14 phút. Số điểm cho mỗi phần là như nhau, dựa vào các tiêu chí tính điểm sẽ có điểm tổng quát cho bài thi Speaking của bạn.

2. Phần thi Writing

Phần thi này cũng sẽ được đánh giá dựa trên các tiêu chí sau để ra được điểm số của phần thi này: Khả năng hoàn thành yêu cầu bài thi – Task Achievement (đối với đề tài 1) hay khả năng trả lời bài thi – Task Response (đối với đề tài 2), tính gắn kết - kết nối giữa các câu, đoạn văn – Coherence and Cohesion, Vốn từ – Lexical Resource và Ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy. Số điểm cho mỗi phần là như nhau.

Phần thi IELTS Writing thường sẽ bao gồm 2 phần. Ở Task 1, phần thi General sẽ là yêu cầu các thí sinh viết thư, còn ở phần thi Academic sẽ là yêu cầu các thí sinh viết một bản báo cáo với các dữ liệu với các thông tin liên quan đến bản đồ, biểu đồ, đồ thị,...Thường ở phần thi Task 2 sẽ chiếm ⅔ số điểm của phần thi IELTS Writing.

IV. Cách tính theo thang điểm trong kỳ thi IELTS

Các thang điểm trong phần thi IELTS sẽ là điểm từ band 1-9. Tổng điểm của bạn sẽ được tính dựa trên điểm trung bình của 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc và viết. Bên cạnh đó, tổng điểm của 4 kỹ năng sẽ được làm tròn theo quy ước quốc tế, cách đánh giá thang điểm trong kỳ thi IELTS cụ thể như sau:

Nếu điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng có số lẻ là .25, thì sẽ được làm tròn lên thành .5, còn nếu là .75 sẽ được làm tròn thành 1.0.

Ví dụ: một thí sinh có số điểm như sau: 6.5 (Nghe), 6.5 (Đọc), 5.0 (Viết) và 7.0 (Nói). Điểm tổng của thí sinh này là IELTS 6.5 (25 ÷ 4 = 6.25 = 6.5)

Tương tự nếu một thí sinh có số điểm như sau: 5.0 (Nghe); 4.5 (Đọc), 5.0 (Viết) và 5.0 (Nói). Như vậy điểm tổng sẽ là IELTS 5.0 (19.5 ÷ 4 = 4.875 = 5.0)

Trong trường hợp thí sinh có số điểm là 7.5 (Nghe), 7.0 (Đọc), 7.0 (Viết) và 7.0 (Nói). Như vậy điểm tổng của thí sinh này là IELTS 7.0 (28.5 ÷ 4 = 7.125 = 7.0)

V. Cách đánh giá qua thang điểm chấm IELTS

Khi nhận được kết quả thi, chắc hẳn các bạn thí sinh cũng muốn biết được cách đánh giá thông qua số điểm. Thường cách đánh giá này sẽ được viết đằng sau kết quả thi. Cụ thể, cách đánh giá qua từng thang điểm chấm như sau:

Band 0 -Bỏ thi: IELTS không có 0 điểm, 0 điểm tương ứng với việc thí sinh bỏ thi và không có thông tin nào để chấm bài.

Band 1 - không biết sử dụng tiếng Anh: thí sinh không biết ứng dụng tiếng Anh trong cuộc sống (hoặc chỉ có thể biết một vài từ đơn lẻ).

Band 2 -kém: gặp khó khăn lớn trong việc viết và nói tiếng Anh. Không thể giao tiếp trong cuộc sống ngoài việc sử dụng một vài từ đơn lẻ hoặc một vài cấu trúc ngữ pháp ngắn để trình bày, diễn đạt mục đích tại thời điểm nói - viết.

Band 3 - sử dụng tiếng Anh ở mức cực kỳ hạn chế: Có thể sử dụng tiếng Anh giao tiếp trong một vài tình huống quen thuộc và thường gặp vấn đề trong quá trình giao tiếp thực sự.

Band 4- hạn chế: có thể sử dụng thành thạo tiếng Anh giao tiếp thành thạo trong các tình huống cụ thể và gặp vấn đề khi có quá trình giao tiếp phức tạp.

Band 5 - bình thường: có thể sử dụng một phần ngôn ngữ và nắm được trong phần lớn các tình huống mặc dù thường xuyên mắc lỗi. Có thể sử dụng tốt ngôn ngữ trong lĩnh vực riêng quen thuộc của mình.

Band 6 - khá: tuy có những chỗ không tốt, không chính xác và hiệu quả nhưng nhìn chung là sử dụng ngôn ngữ thành thạo. Có thể sử dụng tốt trong các tình huống phức tạp và đặc biệt là trong các tình huống quen thuộc.

Band 7 - tốt: nắm vững ngôn ngữ nhưng đôi khi không có thực sự chính xác, không phù hợp, không hiểu trong tình huống nói. Nói chung là có hiểu các lí lẽ tinh vi và sử dụng tốt ngôn ngữ phức tạp.

Band 8 - rất tốt: hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ, chỉ mắc một số lỗi như không chính xác và không phù hợp. Nhưng những lỗi này chưa thành hệ thống. Trong tình huống không quen thuộc có thể sẽ không hiểu và có thể sử dụng tốt với những chủ đề tranh luận phức tạp, tinh vi.

Band 9 - thông thạo: Nắm vững ngôn ngữ với sự phù hợp, chính xác, lưu loát và thông hiểu hoàn toàn đầy đủ.

VI. Một số thông tin liên quan đến IELTS


IELTS, viết tắt của International English Language Testing System, là bài kiểm tra năng lực Anh ngữ. Bài thi IELTS được điều hành và đồng sở hữu bởi 3 thành viên: Hội đồng khảo thi tiếng Anh Đại học Cambridge, British Council (Hội đồng Anh) và IDP ( Tổ chức giáo dục Úc). Bài thi IELTS kiểm tra đầy đủ cả 4 kỹ năng tương ứng với 4 phần thi: Nghe, Nói, Đọc và Viết. Kết quả bài thi IELTS có giá trị trong vòng 2 năm. IELTS đóng vai trò khá quan trọng trong cuộc sống hiện tại, bằng IELTS như một tiêu chí để xét tuyển vào các cấp khác nhau hay đi xin việc trong nước hoặc apply các học bổng nước ngoài, thậm chí là định cư ở nước ngoài. Một lợi thế từ việc học IELTS từ sớm đó là hình thành tư duy logic, giúp bạn tự tin và có khả năng thuyết trình, lập luận chặt chẽ.

VII. Kết luận

Các thang tính điểm của kỳ thi IELTS được công bố rộng rãi cho các bạn thí sinh được biết mang đến nhiều ích lợi. Một là các bạn có thể biết và tự đánh giá trình độ của mình. Hai là qua thang đo đánh giá, các bạn có thể lên chiến lược phù hợp để cải thiện, luyện tập và đạt được band điểm mà bạn kỳ vọng trong từng phần thi cũng như trong cả kỳ thi IELTS. Đây là một kỳ thi đầy cam go và nhờ cách tính thang điểm trong từng phần thi, các bạn sẽ có một kế hoạch ôn tập thật hiệu quả. Hãy luyện tập thật chăm chỉ để có thể đạt được band điểm mà bạn mong muốn. Chúc các bạn may mắn trong kỳ thi của mình.

Bình luận
Đăng ký nhận tư vấn miễn phí