T/F/NG là dạng bài yêu cầu nhận định các câu đưa ra có đồng nhất với thông tin trong bài đọc không, hoặc nội dung câu đưa ra không tìm thấy trong bài đọc. Đây là một trong những dạng câu hỏi phổ biến nhất và xuất hiện trong hầu hết các bài thi IELTS READING. Hãy cùng khám phá dạng bài và những ví dụ mẫu để chinh phục dạng bài này thật xuất sắc nhé!
1) Cấu trúc dạng câu hỏi TRUE / FALSE / NOT GIVEN:
Nguồn ảnh: Sưu tầm
Dưới đây là một ví dụ của dạng bài TRUE / FALSE / NOT GIVEN, các bạn hãy cùng để ý kỹ cấu trúc dạng câu hỏi này:
E.g
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?
In boxes 1-5, chose
TRUE if the statement agrees with the information
FALSE if the statement contradicts the information
NOT GIVEN if there is no information on this
1 Canadian English is considered more like British English by canadians.
2 According to the secod paragraph, Canadian English is pretty similar to British, with some minor differences.
3 The St Lawrence River was colonised by Canadians in 1600.
4 Canadian English is considered neither American nor not American.
5 The fifth paragraph states that many English-speaking countries adopted changes in pronounciation.
Mình tổng hợp lại dấu hiệu nhận biết của câu này là:
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage …. ( bài đọc số mấy ) → In boxes …..-…… ( từ ô bao nhiêu đến ô bao nhiêu ) → Giải thích TRUE / FALSE / NOT GIVEN tương ứng với điều gì → Các mệnh đề cần được xác định là TRUE , FALSE hay NOT GIVEN
Trong dạng bài T/F/NG, nếu câu đưa ra đồng nhất với thông tin trong bài đọc là True, nếu đối lập với thông tin bài đọc là False, nếu không thấy thông tin của câu đưa ra trong bài đọc là Not Given
2) Phân biệt T F NG ( TRUE / FALSE / NOT GIVEN ) với Y N NG ( YES / NO / NOT GIVEN )
Nguồn ảnh: Sưu tầm
- Dạng bài TRUE / FALSE / NOT GIVEN được hiểu là dạng bài ‘’Factual Information’’ – Những thông tin liên quan đến dữ kiện đề bài. Vì vậy nó không liên quan đến ‘’Writer’s Opinion’’ - chủ ý của người viết mà liên quan đến những thông tin, dữ kiện thật của đề bài. Chúng ta có thể nhìn sự khác biệt vào trong bảng sau
T/F/NG |
True = câu đưa ra đồng nhất với thông tin trong bài đọc |
Y/N/NG |
Yes = câu đưa ra thống nhất với quan điểm của tác giả |
False = câu đưa ra đối lập với thông tin bài đọc |
No = câu đưa ra đối lập với quan điểm của tác giả |
||
Not Given = không thấy thông tin của câu đưa ra trong bài đọc |
Not Given = không tìm thấy thông tin câu đưa ra trong bài đọc |
- TRUE / FALSE / NOT GIVEN thường xuất hiện ở Reading Passage 1 – Bài đọc 1 ( bài đọc dễ nhất ) hoặc Reading Passage 2 – Bài đọc 2 ( bài đọc khó hơn bài 1). Còn dạng bài YES / NO / NOT GIVEN thường xuất hiện ở Reading Passage 3 ( bài đọc khó nhất ) hoặc có thể ở Reading Passage 2 – bài đọc
E.g
Passage: The majority of people who graduated university found it difficult to get a job
Question: After finishing their tertiary education, all people had difficulties to find employment
Đáp án: False
Giải thích: Điều đầu tiên bạn cần làm đó là gạch chân những từ khóa ở phần Question: mình có thể gạch chân ‘’ tertiary education’’ ; ‘’ employment’’ và từ đặc biệt quan trọng ‘’all’’- ‘tất cả’. Mình nhìn phía trên phần đọc Passage thấy từ ‘’majority’’ nghĩa là ‘đa số’ → câu đưa ra đối lập với thông tin bài đọc → Đáp án là False
Ngoài ta các bạn có thể để ý Synonym:
Tertiary education = university education
Employment = a job
E.g:
Passage: The charity raises money to pay for education and the daily needs of poor people
Question: The charity spends more of the money raised on schooling for poor people than on their daily requirements
Đáp án: Not Given
Giải thích: Hãy cùng gạch chân trước những từ khóa trong phần câu hỏi. Bạn có thể gạch chân dưới một số từ như ‘’ charity spends’’ ; ‘’more’’ ; ‘’ money raised’’; ‘’schooling’’ ; ‘’than’’ ; ‘’ daily requirements’’. Câu hỏi này nhìn chung có rất nhiều từ khóa trùng với bài đọc nhưng bạn phải để ý thật kĩ đáp án: đáp án chắc chắn không thể là True do có những từ như ‘’more’’ ; ‘’than’’ chỉ có thể là False hoặc Not Given. False = câu đưa ra đối lập với thông tin bài đọc và Not Given = không thấy thông tin của câu đưa ra trong bài đọc. Chúng ta đều có thông tin về ‘’education’’ = ‘’schooling’’ ; ‘’ daily needs’’ = ‘’ daily requirements’ nhưng không đưa ra là dành tiền cho quỹ nào nhiều hơn. Nên thông tin ở đây là không thấy trong bài đọc → Đáp án là Not Given
Bài viết trên là phần 1 phần khái quát chung về dạng bài và một số ví dụ mẫu có phân tích chi tiết, hẹn các bạn ở phần 2 mình sẽ chia sẻ thêm những Tips làm dạng TRUE / FALSE / NOT GIVEN nhé!
Chúc các bạn học tốt!
Nguồn tham khảo: IELTS LIZ